Chúng ta thường xuyên với hình ảnh rừng tràm rộng bát ngát, được trồng để lấy gỗ. Tuy nhiên bên cạnh đó, lá, vỏ cây tràm còn là dược liệu quý trong đông y. Dược liệu có tác dụng giảm nghẹt mũi, trị mẩn ngứa ngoài da, tăng cường chức năng tiêu hóa, cải thiện đau nhức xương khớp,…
Đặc điểm dược liệu

Đôi nét về dược liệu
Tên gọi: Tràm
Tên gọi khác: Tràm gió, chè cay, chè đông.
Tên khoa học: Melaleuca leucadendron L.
Tên dược: Folium et Cortex Melaleucae
Họ: Sim (danh pháp khoa học: Myrtaceae)
Mô tả thực vật
Tràm là cây thân gỗ, có chiều cao trung bình từ 4 – 10m, vỏ cây thường bị tách thành nhiều mảng mỏng. Lá cây có cuống ngắn, mọc so le. Phiến lá hình ngọn giáo, có các gân dọc chạy song song, rộng khoảng 1 – 3cm, dài khoảng 4 – 8cm. Cây ra hoa vào khoảng tháng 3 – 5 hằng năm. Hoa có màu trắng vàng, nhỏ, mọc thành từng dải ở ngọn cây. Quả nang, cứng, đường kính khoảng 1.5cm, chứa hạt hình trứng, dài khoảng 1mm.

Địa điểm phân bố
Cây tràm có xuất xứ từ Australia và được du nhập vào nước ta từ lâu. Loài thực vật này mọc hoang ở nhiều nơi trên nước ta, đặc biệt là ở miền Nam.
Thu hái, chế biến, bảo quản
Lá và vỏ cây tràm thường được dùng làm thuốc. Ngoài ra, tinh dầu tràm cũng được dùng để tinh chế, gọi là dầu khuynh diệp.

Cây thu hái quanh năm. Lá sau khi thu hoạch có thể dùng tươi hoặc phơi khô. Bảo quản dược liệu nơi khô thoáng, tránh ẩm mốc.
Thành phần hóa học
Thành phần chính trong cây tràm là tinh dầu – khoảng 2.5%. Trong tinh dầu có eucalyplota, xineola và cajeputol. Ngoài ra lá tràm còn chứ alpha-pinen, linalool, p-cymen, alpha-terpinen, limonene,…
Vị thuốc cây tràm
Tính vị và Quy kinh
- Vỏ có vị nhạt, đắng, tính bình. Lá tràm có mùi thơm, vị chát, cay, tính ấm.
- Quy vào kinh Tâm.
Tác dụng dược lý theo y học cổ truyền
Tác dụng: Lá có tác dụng chỉ thống, ra mồ hôi, trừ thấp, vỏ có tác dụng giảm đau, khu phong, trấn tĩnh và an thần.
Chủ trị: Chữa lỵ, viêm ruột, đau dây thần kinh, đau nhức xương do thấp khớp, sổ mũi, mất ngủ, suy nhược. Ngoài ra dược liệu còn được dùng ngoài để trị chàm, viêm da dị ứng,…
Tác dụng dược lý theo y học hiện đại
- Tác dụng trấn kinh, giảm đau và an thần.
- Tinh dầu được dùng để xoa bóp chữa đau nhức, trị nghẹt mũi, cảm cúm,…
Cách dùng, liều dùng
Dược liệu dùng ở dạng thuốc sắc, hoặc dùng điều trị tại chỗ. Liều dùng từ 10 – 15g/ngày.
Một số bài thuốc từ cây tràm
- Tăng cường chức năng tiêu hóa
Bài thuốc 1: Dùng 10 – 15g lá tươi và sắc uống trong ngày.
Bài thuốc 2: Ngâm lá tràm với rượu theo tỷ lệ 1:5 và dùng 2 – 5g/ ngày.
- Chữa vết thương ngoài da
Chuẩn bị: Tinh dầu từ cây tràm. Pha với nước và rửa vết thương. Hoặc dùng nước sắc từ lá để sát trùng, cầm máu và đắp lên mụn nhọt giúp giảm sưng.
- Trị nổi mẩn ngứa trên da
Chuẩn bị: Cành tươi và lá 20g. Sắc uống và nấu nước để tắm.
- Ngăn ngừa ho, tránh gió và chống cảm
Chuẩn bị: 1 ít dầu tràm. Thoa trực tiếp lên người trẻ nhỏ (lòng bàn chân và thái dương) hoặc nhỏ trực tiếp vào nước tắm.
- Chống muỗi từ tinh dầu tràm
Chuẩn bị: 1 ít dầu tràm và nước ấm. Pha loãng dầu tràm với nước ấm, sau đó thoa lên da trẻ để hạn chế muỗi đốt.
- Giảm ngứa và sưng do côn trùng cắn
Chuẩn bị: 1 ít tinh dầu tràm. Thoa trực tiếp lên vết cắn 3 – 5 lần/ ngày.
- Giảm nghẹt mũi và sổ mũi từ cây tràm
Chuẩn bị: Lá tràm tươi và tinh dầu tràm. Đun lá tràm và cho thêm ít tinh dầu, dùng để xông khi bị cảm lạnh. Thực hiện 1 lần/ ngày trong 2 – 3 ngày là khỏi hẳn.
- Chữa đau nhức xương khớp
Chuẩn bị: 1 ít tinh dầu từ cây tràm. Đem xoa bóp trực tiếp lên vùng xương khớp đau nhức.
Một số lưu ý khi sử dụng tràm
Tràm là cây dược liệu tự nhiên, độ an toàn cao khi sử dụng. Dược liệu có thể dùng cho cả phụ nữ mang thai, sau sinh, trẻ nhỏ và trẻ sơ sinh. Tuy nhiên, để tránh những tác dụng không mong muốn, bạn nên tham khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc trước khi sử dụng.
Bài viết cung cấp cho bạn đọc những thông tin đặc điểm, công dụng và các bài thuốc từ cây tràm. Mọi thông tin cần tư vấn và giải đáp, vui lòng liên hệ với Vườn Dược Liệu để được hỗ trợ tốt nhất.
Xem thêm: